image banner
Năm 2024 đẩy mạnh chỉnh trang, hiện đại hóa đô thị, xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu - Thực hiện chuyển đổi số
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
Thống kê truy cập
  • Đang online: 0
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 0
  • Tất cả: 0
MỘT SỐ VĂN BẢN PHÁP LUẬT CÓ HIỆU LỰC THI HÀNH TRONG THÁNG 5/2024
Lượt xem: 24

1. Quy định tiêu chuẩn chức danh công chức lãnh đạo, quản lý trong cơ
quan hành chính Nhà nước
Ngày 06/3/2024, Chính phủ ban hành Nghị định số 29/2024/NĐ-CP quy định
tiêu chuẩn chức danh công chức lãnh đạo, quản lý trong cơ quan hành chính Nhà
nước. Theo đó, tiêu chuẩn chung về trình độ đối với công chức lãnh đạo, quản lý
như sau:
1. Tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với ngành, lĩnh vực công tác theo quy
định của cấp có thẩm quyền.
2. Về lý luận chính trị:
- Có bằng tốt nghiệp cử nhân chính trị hoặc cao cấp lý luận chính trị hoặc cao
cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc có giấy xác nhận tương đương trình độ cao
cấp lý luận chính trị của cơ quan có thẩm quyền: Áp dụng đối với các chức vụ,
chức danh tại các điểm a, b, c khoản 1; điểm a, b, c khoản 2; điểm a khoản 3 Điều
2 Nghị định 29/2024/NĐ-CP;
- Có bằng tốt nghiệp trung cấp lý luận chính trị trở lên hoặc có giấy xác nhận
tương đương trình độ trung cấp lý luận chính trị của cơ quan có thẩm quyền: Áp
dụng đối với các chức vụ, chức danh còn lại tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và các
chức vụ, chức danh tại khoản 4 Điều 2 Nghị định 29/2024/NĐ-CP.
3. Về quản lý nhà nước:
- Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công
chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương: Áp dụng đối với các chức vụ,
chức danh tại điểm a, b khoản 1; điểm a, b, c khoản 2; điểm a khoản 3 Điều 2 Nghị
định 29/2024/NĐ-CP;
- Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công
chức ngạch chuyên viên chính và tương đương trở lên: Áp dụng đối với các chức
vụ, chức danh tại điểm c, d khoản 1; điểm d khoản 2; điểm b khoản 3 Điều 2 Nghị
định 29/2024/NĐ-CP;
- Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công
chức ngạch chuyên viên và tương đương trở lên: Áp dụng đối với các chức vụ,
chức danh còn lại tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và các chức vụ, chức danh tại
khoản 4 Điều 2 Nghị định 29/2024/NĐ-CP.
- Có trình độ ngoại ngữ phù hợp với vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý theo quy
định của bộ, ngành, địa phương nơi công tác hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu
số đối với trường hợp vị trí việc làm liên quan trực tiếp đến người dân tộc thiểu số
hoặc vị trí việc làm công tác tại vùng dân tộc thiểu số. Việc xác định trình độ ngoại
ngữ và các trường hợp có văn bằng, chứng chỉ được xác định tương đương thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Ngoài tiêu chuẩn chung về trình độ, Nghị định còn quy định các tiêu chuẩn
chung như: Về chính trị tư tưởng, về đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật; về
năng lực và uy tín; về sức khỏe, độ tuổi và kinh nghiệm công tác.
Nghị định số 29/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/5/2024.
2. Quy định mới về vận chuyển hàng hóa nguy hiểm
Ngày 31 tháng 3 năm 2024 Chính phủ ban hành Nghị định số 34/2024/NĐ-CP
quy định chi tiết tại danh mục hàng hoá nguy hiểm, vận chuyển hàng hoá nguy
hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và phương tiện thủy nội địa.
Trong đó có một số quy định cụ thể như sau:
- Điều kiện đối với người tham gia vận chuyển hàng hóa nguy hiểm: phải
đảm bảo có đủ các điều kiện điều khiển phương tiện và được huấn luyện, cấp giấy
chứng nhận đã hoàn thành chương trình huấn luyện an toàn hàng hóa nguy hiểm
theo quy định tại Nghị định34/2024/NĐ-CP; Người áp tải, người thủ kho, người
xếp dỡ hàng hóa nguy hiểm phải được huấn luyện an toàn và cấp giấy chứng nhận
đã hoàn thành chương trình huấn luyện an toàn về loại hàng hóa nguy hiểm do
mình áp tải, xếp, dỡ hoặc lưu kho.
- Điều kiện đối với phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm: phải đủ
điều kiện tham gia giao thông theo quy định của pháp luật. Thiết bị chuyên dùng
của phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm phải bảo đảm tiêu chuẩn quốc gia
hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc theo quy định của Bộ quản lý chuyên
ngành.
- Xếp, dỡ hàng hóa nguy hiểm trên phương tiện và lưu kho bãi: phải tuân
thủ đúng chỉ dẫn về bảo quản, xếp, dỡ, vận chuyển của từng loại hàng hóa nguy
hiểm hoặc trong thông báo của người thuê vận tải.
- Vận chuyển hàng hóa nguy hiểm là các chất dễ cháy, nổ qua công trình
hầm, phà: Không được vận chuyển các loại thuốc nổ, khí đốt, xăng, dầu và các
chất dễ cháy, nổ, chất rắn khử nhạy khác đi qua các công trình hầm có chiều dài từ
100m trở lên. Không được vận chuyển đồng thời người (người tham gia giao thông
hoặc hành khách) cùng phương tiện (đã được cấp phép vận chuyển hàng hóa nguy
hiểm) đang thực hiện vận chuyển các loại thuốc nổ, khí ga, xăng, dầu và các chất
dễ cháy, nổ khác trên cùng một chuyến phà.
Nghị định 34/2024/NĐ-CP quy định rõ trách nhiệm của UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương. Cụ thể, quản lý hoạt động vận chuyển hàng nguy
hiểm và tổ chức thực hiện cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm là hóa
chất bảo vệ thực vật theo quy định của Nghị định này. Phối hợp với các bộ, ngành
có liên quan trong công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với
hoạt động vận chuyển hàng hóa nguy hiểm theo thẩm quyền. Thanh tra, kiểm tra
và xử lý vi phạm đối với hoạt động huấn luyện an toàn hàng hóa nguy hiểm là hóa
chất bảo vệ thực vật.
Chỉ đạo UBND cấp huyện, xã khi xảy ra sự cố trong quá trình vận chuyển
hàng hóa nguy hiểm trên địa bàn quản lý, phải thực hiện các nội dung sau: giúp
người điều khiển phương tiện và người áp tải (nếu có) trong việc cứu người, cứu
hàng, cứu phương tiện; đưa nạn nhân ra khỏi khu vực có sự cố, tổ chức cấp cứu
nạn nhân; tổ chức bảo vệ hàng hóa, phương tiện để tiếp tục vận chuyển hoặc lưu
kho, bãi, chuyển tải theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền; khoanh vùng, sơ
tán dân cư ra khỏi khu vực ảnh hưởng nguy hiểm, đồng thời báo cáo UBND cấp
trên và cơ quan hữu quan khác để huy động các lực lượng cần thiết đến xử lý kịp
thời.
Nghị định 34/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 15/05/2024.
3. Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật thủy sản
Ngày 04/4/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 37/2024/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định 26/2019/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Thủy sản
2017.
Một số nội dung quan trọng được sửa đổi, bổ sung gồm: quy định về đăng ký
nuôi trồng thủy sản lồng bè, đối tượng thủy sản nuôi chủ lực; quy định về cấp phép
nuôi trồng thủy sản trên biển đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài; quy định về quản lý hệ thống giám sát tàu cá; Điều kiện tàu cá
hoạt động khai thác thủy sản ngoài vùng biển Việt Nam; Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
thuyền viên tàu cá…
Nghị định 37/2024/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 19/5/2024.
4. Điểm mới trong quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thủy sản
Ngày 05/04/2024, Chính phủ ban hành Nghị định số 38/2024/NĐ-CP thay thế
Nghị định số 42/2019/NĐ-CP ngày 16/5/2019 quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực thuỷ sản. Trong đó có một số điểm mới cơ bản của Nghị định
số 38/2024/NĐ-CP so với Nghị định số 42/2019/NĐ-CP, cụ thể:
4.1. Về phạm vi điều chỉnh: Xác định hành vi vi phạm trong hoạt động thủy
sản bao gồm 09 nội dung, cụ thể như sau: (i) Vi phạm các quy định về bảo tồn, bảo
vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản; (ii) Vi phạm các quy định về quản lý
giống thủy sản; (iii) Vi phạm các quy định về nuôi trồng thủy sản; (iv) Vi phạm
các quy định về thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường trong nuôi trồng thủy
sản; (v) Vi phạm các quy định về khai thác thủy sản; (vi) Vi phạm các quy định về
tàu cá và thuyền viên tàu cá; (vii) Vi phạm các quy định về thu gom, sơ chế, bảo
quản, lưu giữ, vận chuyển, chế biến, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu thủy sản; (viii)
Vi phạm các quy định về ngành nghề dịch vụ thủy sản; (ix) Cản trở hoạt động quản
lý nhà nước về thủy sản.
4.2. Về đối tượng bị xử phạt:
Áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có
hành vi vi phạm hành chính liên quan đến hoạt động thủy sản trong phạm vi lãnh
thổ, vùng nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và
thềm lục địa thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tổ chức, cá nhân Việt Nam hoạt động
khai thác thủy sản ở ngoài vùng biển Việt Nam.
Như vậy, Nghị định số 38/2024/NĐ-CP quy định áp dụng đối với tổ chức, cá
nhân Việt Nam hoạt động khai thác thủy sản ở ngoài vùng biển Việt Nam. Quy
định như vậy nhằm bảo đảm các hành vi vi phạm trong hoạt động khai thác thủy
sản được xử lý triệt để và đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, đặc biệt trong thời
điểm Ủy ban Châu Âu đang cảnh báo “Thẻ Vàng” đối với sản phẩm thủy sản có
nguồn gốc từ khai thác của Việt Nam.
4.3. Về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính:
- Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản là 02 (hai)
năm.
- Bổ sung quy định: “Vi phạm hành chính nhiều lần hoặc tái phạm trong lĩnh
vực thủy sản mà chưa được quy định cụ thể trong Nghị định này được coi là tình
tiết tăng nặng trong xử phạt vi phạm hành chính” nhằm tạo điều kiện thuận lợi
trong quá trình thực hiện xử phạt.
4.4. Về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và nguyên tắc xác định mức vi
phạm về chất lượng thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường trong nuôi trồng
thủy sản:
Về mức phạt tiền: mức phạt tiền tối đa cho một hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực thủy sản đối với cá nhân vi phạm là 1.000.000.000 đồng, đối với tổ
chức vi phạm là 2.000.000.000 đồng. Quy định rõ như vậy để tránh có cách hiểu
khác trong quá trình triển khai thực hiện;
4.5. Hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục
hậu quả.
a) Mục 1. Vi phạm các quy định về bảo vệ nguồn lợi thủy sản: quy định về
hành vi vi phạm và hình thức xử phạt đối với vi phạm quy định về bảo vệ môi
trường sống của các loài thủy sản, bảo vệ các loài thủy sản, quản lý các loài thủy
sản nguy cấp, quý hiếm, các hoạt động bị nghiêm cấm tại các phân khu chức năng
trong khu bảo tồn biển.
So với Nghị định số 42/2019/NĐ-CP ngày 16/5/2019 của Chính phủ, Nghị
định số 38/2024/NĐ-CP đã chia nhỏ một số hành vi vi phạm theo chiều dài tàu cá,
bổ sung hành vi vi phạm đối với loài thủy sản thuộc Phụ lục II Công ước về buôn
bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự để đảm bảo phù hợp với thực tiễn, với từng chức danh có thẩm
quyền xử phạt. Điều chỉnh một số từ ngữ để phù hợp với Luật số 67/2020/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
b) Mục 2. Vi phạm quy định về giống thủy sản: quy định về hành vi vi phạm
và hình thức xử phạt đối với vi phạm về quản lý giống thủy sản; điều kiện sản xuất,
ương dưỡng giống thủy sản; nhập khẩu, xuất khẩu giống thủy sản; khảo nghiệm
giống thủy sản; vận chuyển, nhãn hàng hóa giống thủy sản; giấy chứng nhận, văn
bản cho phép, giấy phép về giống thủy sản.
So với Nghị định số 42/2019/NĐ-CP ngày 16/5/2019 của Chính phủ, tại mục
này đã bổ sung các hành vi vi phạm như: Cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống thủy
sản bố mẹ không duy trì một trong các điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy
sản; Sản xuất, ương dưỡng và kinh doanh giống thủy sản không có tên trong Danh
mục loài thủy sản được phép kinh doanh tại Việt Nam hoặc chưa được công nhận
hoặc chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép. Bổ sung biện pháp khắc phục
hậu quả như: Đình chỉ hoạt động sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản của cơ sở vi
phạm.
c) Mục 3. Vi phạm quy định về thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường
nuôi trồng thủy sản: quy định về hành vi vi phạm và hình thức xử phạt đối với vi
phạm về quản lý thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản;
về điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy
sản; về chất lượng trong sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường
nuôi thủy sản; về điều kiện cơ sở mua bán, nhập khẩu thức ăn thủy sản, sản phẩm
xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản; về chất lượng trong mua bán thức ăn thủy
sản, sản phẩm xử lý môi trường thủy sản; về chất lượng trong nhập khẩu thức ăn
thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản; về sản xuất, mua bán
thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản hết hạn sử dụng;
về sử dụng chất cấm trong nuôi trồng thủy sản, sản xuất, mua bán, nhập khẩu thức
ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản; về khảo nghiệm thức
ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản; về giấy chứng nhận,
văn bản cho phép, giấy phép về thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi
trồng thủy sản.
So với Nghị định số 42/2019/NĐ-CP ngày 16/5/2019 của Chính phủ, tại mục
này đã bổ sung các hành vi vi phạm như: hành vi cập nhật không đúng hoặc không
đủ thông tin về thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản;
hành vi lưu giữ, vận chuyển, giới thiệu thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi
trường nuôi trồng thủy sản lưu thông thị trường mà không cập nhật thông tin theo
quy định; hành vi không duy trì điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử
lý môi trường nuôi trồng thủy sản theo quy định.
Bổ sung biện pháp khắc phục hậu quả như: Đình chỉ hoạt động sản xuất thức
ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản của cơ sở vi phạm.
Đây là những nội dung được phát hiện còn thiếu trong quá trình thực thi Nghị định
số 42/2019/NĐ-CP ngày 16/5/2019 của Chính phủ. Việc bổ sung các quy định này
sẽ khắc phục được tình trạng bỏ lọt hành vi vi phạm.
d) Mục 4. Vi phạm quy định về nuôi trồng thủy sản: quy định về hành vi vi
phạm và hình thức xử phạt đối với vi phạm về điều kiện nuôi trồng thủy sản; về
nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo loài thủy sản thuộc Phụ lục của
Công ước quốc tế về buôn bán các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; loài
thủy sản nguy cấp, quý, hiếm; về sử dụng khu vực biển được giao không thu tiền
sử dụng để nuôi trồng thủy sản; về sử dụng khu vực biển được giao có thu tiền để
nuôi trồng thủy sản.
Tại mục này đã bổ sung hành vi vi phạm: Địa điểm nuôi trồng thủy sản không
đúng với vị trí đã đăng ký; nuôi mỗi loài thủy sản không có trong Danh mục loài
thủy sản được phép kinh doanh tại Việt Nam; sử dụng chất cấm trong nuôi trồng
thủy sản; bổ sung biện pháp khắc phục hậu quả như: Buộc vây bắt, tiêu diệt thủy
sản sống bị thoát ra môi trường tự nhiên.
đ) Mục 5. Vi phạm các quy định về khai thác thủy sản: quy định về hành vi vi
phạm và hình thức xử phạt đối với vi phạm về giấy phép khai thác thủy sản; về
hạn ngạch khai thác thủy sản; về vùng khai thác thủy sản; về sử dụng ngư cụ,
thiết bị khai thác thủy sản; về sử dụng điện để khai thác thủy sản; về sử dụng chất
độc, thực vật có độc tố để khai thác thủy sản; về ghi, nộp nhật ký khai thác thủy
sản; về đưa tàu cá, ngư dân đi khai thác thủy sản ở vùng biển của quốc gia, vùng
lãnh thổ khác hoặc vùng biển thuộc quyền quản lý của Tổ chức nghề cá khu vực;
về hoạt động khai thác thủy sản của tổ chức, cá nhân nước ngoài có tàu cá hoạt
động trong vùng biển Việt Nam; về chuyển tải hoặc hỗ trợ tàu cá đã được xác định
có hành vi khai thác bất hợp pháp; về treo Quốc kỳ của nước Cộng hòa Xã hội chủ
nghĩa Việt Nam trên tàu cá.
- Đối với nhóm hành vi nghiêm trọng, bổ sung các hành vi vi phạm như sau:
Cung cấp thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật
theo quy định; cung cấp kẹp chì hoặc kẹp chì thiết bị giám sát hành trình tàu cá
không đúng quy định; không có thiết bị VMS trên tàu khi đang hoạt động, đây là
những hành vi có tác động lớn đến hoạt động khai thác bất hợp pháp. Trong thời
gian qua các hành vi này được phát hiện nhiều tuy nhiên không xử phạt được vì
thiếu quy định. Do vậy, đã bổ sung vào Nghị định để đảm bảo không bỏ lọt hành vi
vi phạm đặc biệt là các hành vi được xếp vào nhóm hành vi nghiêm trọng. Nội
dung này đã được nhiều địa phương và Bộ Quốc phòng đề xuất cần thiết phải đưa
vào Dự thảo Nghị định.
- Một số hành vi được chia theo chiều dài của tàu cá để đảm bảo việc áp dụng
và phù hợp với thực tiễn như: hành vi sử dụng tàu cá làm nghề lưới kéo, nghề và
ngư cụ kết hợp ánh sáng (trừ nghề câu mực) khai thác thủy sản tại vùng biển ven
bờ; sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 06 mét đến dưới 12 mét khai thác thủy
sản không đúng nghề ghi trong Giấy phép khai thác thủy sản; hành vi chuyển tải
hoặc vận chuyển nguồn lợi thủy sản từ tàu cá khai thác thủy sản mà không có Giấy
phép khai thác hoặc Giấy phép hết hạn hoặc không có hoặc vô hiệu hóa thiết bị
giám sát hành trình trong quá trình hoạt động trên biển; hành vi chuyển tải hoặc
vận chuyển nguồn lợi thủy sản từ tàu cá khai thác thủy sản trái phép ở ngoài vùng
biển Việt Nam; không có hoặc không nộp hoặc ghi không đúng hoặc ghi không
đầy đủ nhật ký khai thác thủy sản, nhật ký thu mua chuyển tải thủy sản theo quy
định đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên; không mang bản chính
hoặc bản sao có chứng thực Giấy phép khai thác thủy sản khi tàu cá hoạt động trên
biển…
e) Mục 6: Vi phạm các quy định về quản lý tàu cá và thuyền viên tàu cá: quy
định về hành vi vi phạm và hình thức xử phạt đối với vi phạm về bảo đảm an toàn
kỹ thuật tàu cá; về quản lý trang thiết bị cứu sinh, thiết bị thông tin liên lạc, thiết bị
giám sát trên tàu cá; về giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá; về đánh dấu tàu
cá, đánh dấu ngư cụ đang sử dụng tại ngư trường; về đăng ký tàu cá; về nhập khẩu
tàu cá; về quản lý thuyền viên tàu cá.
So với Nghị định số 42/2019/NĐ-CP ngày 16/5/2019 của Chính phủ, tại mục
này đã bổ sung các hành vi vi phạm như: không mang Giấy chứng nhận an toàn kỹ
thuật tàu cá khi hoạt động theo quy định; không đánh dấu nhận biết tàu cá hoặc
đánh dấu sai quy định trong trường hợp sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 06
mét đến dưới 12 mét; không mang bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy
phép khai thác thủy sản khi tàu cá hoạt động; không bố trí đủ định biên an toàn tàu
cá theo quy định; không báo cáo, báo cáo không kịp thời, không đúng, không đầy
đủ hoặc không cập nhật dữ liệu theo quy định đối với tàu cá cập cảng, rời cảng, sản
lượng và thành phần loài thủy sản, sản lượng thủy sản bốc dỡ qua cảng cá theo quy
định; thu gom, mua bán, sơ chế, bảo quản, vận chuyển thủy sản có nguồn gốc từ
khai thác bất hợp pháp hoặc loài thủy sản không có tên trong Danh mục loài thủy
sản được phép kinh doanh tại Việt Nam…Việc bổ sung các hành vi này sẽ góp
phần nâng cao ý thức của người dân thông qua việc thực thi các quy định về xử
phạt vi phạm hành chính.
g) Mục 7. Vi phạm các quy định về ngành nghề dịch vụ thủy sản: quy định về
hành vi vi phạm và hình thức xử phạt đối với vi phạm về điều kiện cơ sở đóng mới,
cải hoán tàu cá; quy định khác về đóng mới, cải hoán tàu cá; về điều kiện cơ sở
đăng kiểm tàu cá; về thực hiện giám sát kỹ thuật tàu cá đóng mới, cải hoán; về kinh
doanh trang thiết bị cứu sinh phục vụ hoạt động thủy sản; hoạt động cảng cá, bến
cá, khu neo đậu tránh trú bão tàu cá.
Về cơ bản mức phạt tiền và hành vi vi phạm được quy định tại Mục này đã kế
thừa quy định tại Nghị định số 42/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản.
h) Mục 8. Vi phạm các quy định về thu gom, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận
chuyển thủy sản: quy định về hành vi vi phạm và hình thức xử phạt đối với vi
phạm về thu gom, sơ chế, bảo quản, vận chuyển thủy sản; về tạm nhập; về chế biến
thủy sản.
Tại mục này đã chia nhỏ khối lượng thủy sản có được thông qua hành vi vi
phạm bị thu gom, mua bán, lưu giữ, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển thủy
sản. Việc chia nhỏ để đảm bảo tính khả thi trong quá trình thực hiện xử phạt.
Một số mức phạt, hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả
được điều chỉnh, bổ sung nhằm phù với tình hình thực tiễn.
i) Mục 9. Cản trở hoạt động quản lý nhà nước về thủy sản:
Về cơ bản mức phạt tiền và hành vi vi phạm được quy định tại Mục này đã kế
thừa quy định tại Nghị định số 42/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản, dự thảo Nghị định quy định chi tiết hơn
về hành vi để phù hợp với Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng,
chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo
lực gia đình.
4.6. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả trong hoạt động thủy sản.
Nghị định số 38/2024/NĐ-CP quy định cụ thể thẩm quyền xử phạt của các cơ
quan có thẩm quyền và người có thẩm quyền xử phạt hành chính theo quy định của
Luật Xử lý vi phạm hành chính. Thẩm quyền xử phạt được phân định trên cơ sở
chức năng, nhiệm vụ quản lý của từng cơ quan và yêu cầu về chuyên môn trong xử
lý các loại hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản. Áp dụng các biện
pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính.
Thẩm quyền xử phạt của các chức danh cũng được cân nhắc trên cơ sở phân
định rõ phạm vi xử phạt vi phạm hành chính theo chức năng, nhiệm vụ được giao
cho các chức danh để có quy định phù hợp.
So với quy định tại Nghị định số 42/2019/NĐ-CP ngày 16/5/2019 của Chính
phủ, Nghị định số 38/2024/NĐ-CP đã bổ sung một số chức danh có thay đổi theo
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính (Luật số
67/2020/QH14) về mức phạt, các hành vi được xử phạt.
Bổ sung một số chức danh được quyền xử phạt trong lĩnh vực thủy sản như:
Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng nghiệp vụ
thuộc Cục Quản lý xuất nhập cảnh; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng
phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, Trưởng
phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát môi trường, Trưởng phòng
Cảnh sát cơ động, Trưởng phòng Cảnh sát bảo vệ, Trưởng phòng Cảnh sát phòng,
chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Trưởng
phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng An ninh đối ngoại, Thủy đoàn trưởng ….
Bổ sung 01 Điều quy định về thẩm quyền xử phạt của Kiểm lâm để đảm bảo
các hành vi phạm về bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại các Vườn quốc gia, khu bảo tồn
được phát hiện và xử lý kịp thời…
Nghị định số 38/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/5/2024.
5. Hoàn thiện chính sách, pháp luật về quản lý, phát triển cụm công
nghiệp theo quy định tại Nghị định 32/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2024
của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp (hiệu lực từ 01/05/2024);
thay thế Nghị định số 68/2017/NĐ-CP và Nghị định số 66/2020/NĐ-CP) với một
số điểm mới như sau:
a) Quy định mô hình chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
là các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức được thành lập, hoạt động theo quy định
của pháp luật Việt Nam thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh hạ tầng kỹ thuật
cụm công nghiệp; quy định này phù hợp với quy định của Luật Đất đai hiện hành
(khoản 2 Điều 149) về cơ chế cho thuê đất đầu tư kinh doanh hạ tầng cụm công
nghiệp và phát huy hiệu quả hoạt động của các cụm công nghiệp do doanh nghiệp
làm chủ đầu tư hạ tầng thời gian qua.
b) Tiếp tục quy định thủ tục thành lập, mở rộng cụm công nghiệp (trong đó có
lựa chọn chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp) và đồng thời giao
trách nhiệm Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu, đề xuất cơ quan có thẩm quyền
quy định dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp phù hợp với nội
dung Báo cáo đầu tư thành lập, mở rộng cụm công nghiệp đã được phê duyệt
không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu
tư. Quy định này để phù hợp với quy định của Luật Đầu tư, kế thừa, giữ nguyên
các nguyên tắc, nội dung quản lý đã được quy định tại Nghị định số 68/2017/NĐCP và Nghị định số 66/2020/NĐ-CP đang phát huy hiệu quả; tiếp tục thể chế hóa
tinh thần chỉ đạo của Đảng, Nhà nước về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh,
cải cách hành chính, tăng cường trách nhiệm cho cơ quan quản lý công thương địa
phương trong quản lý cụm công nghiệp.
c) Phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định (tại Quyết định thành
lập, mở rộng cụm công nghiệp) việc điều chỉnh về tên gọi, vị trí thay đổi trong địa
giới hành chính cấp huyện, diện tích tăng không quá 05 ha so với quy hoạch được
phê duyệt, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và quy hoạch khác trên
địa bàn; đồng thời cập nhật nội dung thay đổi để báo cáo Thủ tướng Chính phủ tại
kỳ lập, phê duyệt quy hoạch tỉnh tiếp theo.
d) Giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ thẩm quyền, quy định của pháp luật
quyết định việc điều chỉnh nội dung hoặc bãi bỏ Quyết định thành lập, mở rộng
cụm công nghiệp cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
Đối với điều chỉnh chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp,
nếu cụm công nghiệp có công trình hạ tầng kỹ thuật hình thành từ ngân sách nhà
nước thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
được lựa chọn để quản lý, sửa chữa và vận hành phục vụ hoạt động chung của cụm
công nghiệp. Kinh phí xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp từ
ngân sách nhà nước không được tính vào giá cho thuê đất, giá sử dụng hạ tầng kỹ
thuật chung của cụm công nghiệp; chi phí quản lý, sửa chữa, vận hành công trình
hạ tầng kỹ thuật được tính vào giá sử dụng hạ tầng kỹ thuật chung của cụm công
nghiệp. Trường hợp pháp luật chuyên ngành quy định nội dung này thì thực hiện
theo pháp luật chuyên ngành.
e) Về ưu đãi đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công
nghiệp và dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp: Nghị định số
32/2024/NĐ-CP quy định cụm công nghiệp là địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn; đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp là ngành, nghề đặc
biệt ưu đãi đầu tư. Việc áp dụng ưu đãi đối với dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật cụm công nghiệp, dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp
được thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành (pháp luật về đất đai,
pháp luật về thuế, pháp luật về tín dụng và quy định khác của pháp luật có liên
quan) để đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất của hệ thống pháp luật. Trường hợp pháp
luật quy định các mức ưu đãi khác nhau thì áp dụng mức ưu đãi cao nhất.
f) Nghị định số 32/2024/NĐ-CP tiếp tục quy định chuyển tiếp về xử lý thành
lập cụm công nghiệp hình thành trước Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19
tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý cụm công
nghiệp theo hướng đơn giản, linh hoạt xử lý cho địa phương nhưng vẫn phải đảm
bảo nguyên tắc chung trong quản lý cụm công nghiệp (thống nhất các nội dung của
Quyết định thành lập cụm công nghiệp, xử lý trường hợp đối với cụm công nghiệp
có diện tích lớn hơn 75 ha, việc lựa chọn chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp và xử lý công trình hạ tầng kỹ thuật hình thành từ ngân sách nhà nước
- nếu có). Theo đó, Nghị định giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực
tế, hiệu quả hoạt động của cụm công nghiệp, tổ chức rà soát lại hiện trạng đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hồ sơ pháp lý liên quan của cụm công nghiệp để làm rõ
sự cần thiết, phù hợp quy định pháp luật, tính khả thi và quyết định việc thành lập
cụm công nghiệp.
Nghị định số 32/2024/NĐ-CP được xây dựng và ban hành là cơ sở pháp lý để
các địa phương tiếp tục tăng cường quản lý, hiệu quả đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật, phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn; cải thiện môi trường đầu tư
kinh doanh; thúc đẩy chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế, lao động theo hướng
công nghiệp ở nông thôn gắn với thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước “ly
nông bất ly hương” và xây dựng nông thôn mới.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/5/2024

image advertisement
image advertisement
image advertisement
Tin mới