image banner
Năm 2024 đẩy mạnh chỉnh trang, hiện đại hóa đô thị, xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu - Thực hiện chuyển đổi số
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
Thống kê truy cập
  • Đang online: 0
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 0
  • Tất cả: 0
Tài liệu tuyên truyền Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tai nạn thương tích đối với trẻ em
Lượt xem: 764

TÀI LIỆU TUYÊN TRUYỀN

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tai nạn thương tích đối với trẻ em

I. Sự cần thiết

Tai nạn thương tích là một vấn đề y tế công cộng ngày càng phát triển trên phạm vi toàn cầu. Đây là một vấn đề đáng lo ngại cho con người. Mỗi năm có đến hàng triệu người tử vong vì tai nạn thương tích và hàng chục triệu người khác phải gánh chịu hậu quả của các thương tích không gây tử vong. Riêng ở Việt Nam con số này cũng không nhỏ, cứ 100.000 người là có khoảng 88 người tử vong do tai nạn thương tích, nguyên nhân cao gấp hơn 3 lần so với bệnh truyền nhiễm.

Tai nạn thương tích, một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở Việt Nam, nguy hiểm hơn cả bệnh tật: Cuộc khảo sát tai nạn thương tích năm 2010 (VNIS) do Bộ Lao động – Thương binh phối hợp với các bộ ngành liên quan, Trường ĐH Y tế Công cộng và Mạng lưới nghiên cứu Y tế công cộng VN, với sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế UNICEF, WHO thực hiện trên quy mô toàn quốc. Kết quả khảo sát cho thấy, tỉ lệ tai nạn thương tích do tất cả các nguyên nhân ở Việt Nam là cao so với thế giới và số người tử vong do tai nạn thương tích còn cao hơn so với các bệnh lây nhiễm và không lây. Cuộc khảo sat tiến hành với 50.000 hộ gia đình trên 63 tỉnh thành. Kết quả cho thấy trong các nguyên nhân gây tử vong hàng đầu là tai nạn giao thông, ngã, đuối nước, vật sắt nhọn hoặc động vật tấn công… Trên cả nước, trung bình hàng ngày có 10 trẻ em bị chết đuổi, độ tuổi từ 07 – 15 tuổi, cao nhất khu vực Đông Nam Á.

Tại thành phố Hải Phòng: theo số liệu thống kê của ngành y tế, năm 2015, số trẻ em bị tai nạn thương tích là 1.439 trẻ em, tử vong 44 em, trong đó do đuối nước 39 em, do tai nạn giao thông 04 em; năm 2016, số trẻ em bị tai nạn thương tích là 3.268 trẻ em, tử  vong 22 em, trong đó do đuối nước 19 em, do tai nạn giao thông 03 em; năm 2017, số trẻ em bị tai nạn thương tích là 1.021 trẻ em, tử vong 39 em, trong đó do đuối nước 27 em, do tai nạn giao thông 10 em; các năm 2018 đến năm 2020 cũng có số liệu vài chục trường hợp mỗi năm. Trên địa bàn huyện Kiến Thụy, chỉ tính riêng từ năm 2021 đến tháng 8 năm 2022 đã có 11 vụ tai nạn giao thông và đuối nước mà nạn nhân là trẻ em. Như vậy, có thể nhận định rằng, đuối nước và tai nạn giao thông là nguyên nhân gây tử vong nhiều nhất đối với  các loại tai nạn thương tích thường gặp trẻ em.

Hậu quả do tai nạn thương tích ở trẻ em để lại là một điều đáng lo ngại nữa được đặt ra là còn có hàng trăm ngàn trường hợp bị tai nạn thương tích không dẫn đến tử vong mỗi năm đang cần được điều trị và có thể phải chăm sóc lâu dài. Đây chính là gánh nặng khổng lồ mà hệ thống y tế cũng như các gia đình, cộng đồng và xã hội đang phải gánh chịu. Ước tính một năm có tới 1,8 triệu lượt người bị tai nạn thương tích khác nhau phải nghỉ việc hoặc cần đến chăm sóc y tế. Theo tính toán với tỷ lệ 36% nạn nhân phải nhập viện tối thiểu 1 ngày thì chỉ tính riêng các nguyên nhân tai nạn thương tích thì hệ thống chăm sóc sức khỏe của Việt Nam mỗi năm phải đón nhận tới 600.000 nạn nhân do tai nạn thương tích tới điều trị và nằm viện trung bình mỗi người là khoảng 10 ngày. Tai nạn thương tích đã để lại hậu quả nặng nề, có đến 35% trường hợp tai nạn thương tích để lại di chứng, trong đó, 6% tàn tật vĩnh viễn. Những con số này được tích lũy hàng năm và tạo ra một gánh nặng lớn cho Việt Nam trong việc chăm sóc và cung cấp các phúc lợi xã hội cho nhóm này. Ngoài ra, các di chứng do tai nạn thương tích cũng sẽ làm mất đi cơ hội việc làm và tạo thu nhập cho gia đình của nạn nhân và góp phần đẩy họ vào nguy cơ đói nghèo. Tai nạn thương tích trẻ em đang trở thành một vấn đề y tế công cộng đe dọa đến sự sống còn và phát triển của trẻ em. Theo kết quả điều tra, gần 70% các ca tử vong trẻ em trên 01 tuổi là do tai nạn thương tích gây ra; trên 71% các trường hợp tử vong do tai nạn thương tích là do các tai nạn thương tích không chủ ý như: tai nạn giao thông, đuối nước, ngã, ngộ độc, điện giật, ngạt, hóc nghẹn…

Do đó, việc nâng cao nhận thức và kỹ năng cho cộng đồng về phòng ngừa tai nạn thương tích cho trẻ em là hết sức cần thiết, góp phần giảm tỉ lệ trẻ em mắc tai nạn thương tích, suy rộng ra làm giảm gánh nặng về y tế, kinh tế và xã hội.

II. Phân tích một số nguyên nhân và đề xuất giải pháp phòng ngừa một số loại tai nạn thương tích thường gặp ở trẻ em

1. Định nghĩa tai nạn, thương tích

“Tai nạn” là một sự kiện bất ngờ xảy ra, không có nguyên nhân rõ ràng và khó lường trước được.

- “Thương tích” là những thương tổn thực thể trên cơ thể người do tiếp xúc cấp tính với các nguồn năng lượng (năng lượng có thể là cơ học, nhiệt, hóa học, điện, hoặc phóng xạ) với những mức độ, tốc độ khác nhau quá ngưỡng chịu đựng của cơ thể hoặc do cơ thể thiếu hụt các yếu tố cơ bản của sự sống (ví dụ như thiếu ô xy  trong trường hợp đuối nước, bóp nghẹt, giảm nhiệt độ trong môi trường cóng lạnh). Thời gian tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ dẫn đến thương tích thường rất ngắn (vài phút). Thương tích” hay còn gọi là “Chấn thương” không phải là “Tai nạn”, mà là những sự kiện có thể dự đoán trước được và phần lớn có thể phòng tránh được, thương tích gây ra thiệt hại về thể chất và tinh thần cho một người nào đó.

2. Các loại tai nạn thương tích ở trẻ em – Nguyên nhân và cách phòng tránh

          * Tai nạn thương tích ở trẻ em gồm một số loại như sau:- Chết đuối/đuối nước; Ngã; Tai nạn giao thông; Bỏng/cháy; Ngộ độc các loại; Cắt, đâm; Ngạt thở, hóc nghẹn; Súc vật cắn; Bạo lực; Bom, mìn/vật nổ; Điện giật; Các loại thương tích khác.

Trong khuôn khổ sáng kiến này, tác giả đi sâu vào phân tích nguyên nhân và đề xuất biện pháp đối với một số loại tai nạn thương tích thường gặp và gây nên tỉ lệ tử vong cao ở trẻ em   

2.1. Đuối nước

- Khi có sự xâm nhập đột ngột và nhiều của nước hoặc chất dịch vào đường thở (mũi, mồm, khí phế quản, phổi) làm cho không khí có chứa oxy không thể vào phổi được gọi là đuối nước. Hậu quả là não bị thiếu oxy, nếu không được cấp cứu kịp thời nạn nhân sẽ bị chết hoặc để lại di chứng não nặng nề.

- Trẻ em sức yếu nên rất dễ bị ngạt thở chỉ trong vòng thời gian 2 phút và với trẻ nhỏ, chỉ với lượng nước nhỏ như một xô nước cũng có thể làm trẻ chết đuối.

2.1.1. Nguyên nhân

- Do người lớn, trẻ em thiếu ý thức, kiến thức về mối nguy hiểm, các yếu tố nguy cơ, và kỹ năng phòng tránh đuối nước. Các kỹ năng cần đặc biệt chú ý là: trông trẻ, dạy bơi, cứu đuối…

- Do bản tính hiếu động, tò mò với các trẻ lớn tuổi hay với trẻ nhỏ là do tính thích nghịch nước hoặc do sự bất cẩn của gia đình. Có nhiều hoàn cảnh có thể gây đuối nước trẻ em như các giếng nước, bể nước, chum vại, chậu có miệng nhỏ, bồn tắm…không được rào, chắn, đậy cẩn thận.

- Do môi trường có những yếu tố nguy cơ như :

+ Chum vại, bể nước… không có nắp đậy an toàn.

+ Sông, hồ, suối, ao… không có biển báo nguy hiểm, rào.

+ Lũ lụt xảy ra thường xuyên.

+ Những nơi có sông suối hồ ao, trẻ em không biết bơi hoặc biết bơi nhưng chủ quan không lường hết được sự nguy hiểm.

2.1.2. Cách phòng tránh

* Đối với trẻ nhỏ phải có người trông trẻ:

- Luôn ở cạnh trẻ trong phạm vi 05m, đảm bảo bạn luôn nhìn thấy, nghe thấy trẻ.

- Không đọc báo, chơi bài, nói chuyện điện thoại hay làm bất cứ một việc gì có thể phân tán tư tưởng của bạn khi trông trẻ ở gần những nơi có các yếu tố nguy cơ đuối nước.

- Trong trường hợp bạn bắt buộc phải làm việc, hãy cho trẻ vào cũi. Bạn nên nói chuyện với trẻ trong lúc làm việc để trẻ thấy mình vẫn được quan tấm.

- Trong trường hợp có nhiều người trông trẻ và trẻ tham gia các họat động tập thể (như các bữa tiệc ở gần nơi có ao hồ, đi tắm biển tập thể…), cách tốt nhất là cử 1 - 2 người chuyên theo dõi trẻ và không làm việc gì có thể khiến họ phân tâm (có nhiều truờng hợp nhà có giỗ hoặc liên hoan, không có ai để mắt đến trẻ và tai nạn đang tiếc đã xảy ra).

- Tuyệt đối không để trẻ duới 10 tuổi trông trẻ bé hơn.

- Học kỹ thuật sơ cấp cứu, hà hơi thổi ngạt.

* Làm cho môi trường xung quanh an toàn hơn:

- Rào ao, các hố nước, rãnh nước quanh nhà và làm cổng chắc chắn trẻ không tự mở được, giữ cổng luôn đóng. Làm cửa chắn nếu nhà gần ao, hồ, làm cửa chắn an toàn: rào dọc, khoảng cách giữa các thanh rào tối đa 15 cm, chiều cao rào tối thiểu là 80 cm.

- Đổ nước trong các xô, chậu, đồ chứa nước khi không cần dùng.

- Luôn đậy nắp giếng, bể… bằng các nắp đậy an toàn (cứng, trẻ dẫm lên không lọt).

- Đối với vùng lũ: dùng giường 3 vách…

- Cho trẻ mặc áo phao khi đi trên thuyền…

- Chuẩn bị sẵn các phương tiện cứu hộ như dây thừng, phao… trong nhà.

Ví dụ: Bạn có con trong độ tuổi 6-11 những việc làm đơn giản sau đây có thể giúp con bạn tránh được 99% nguy cơ đuối nước:

- Không được phép bơi khi chưa xin phép bố mẹ

- Không chơi ở những nơi gần sông, hồ… khi không có người lớn

- Dạy trẻ bơi và các nguyên tắc an toàn: Chỉ cho phép trẻ học bơi ở những nơi an tòan do người lớn có khả năng bơi và cứu đuối tốt. Trẻ chỉ được công nhận biết bơi khi có thể bơi được 25m liên tục và tự lặn nổi ít nhất 5 phút.

- Những nguyên tắc an toàn khi bơi:

+ Không nhảy cắm đầu ở những nơi không có chỉ dẫn

+ Không tắm, bơi ở những nơi có nước sâu, chảy xiết, xoáy và không có người lớn biết bơi & cứu đuối.

+ Không bơi khi trời đã tối, có sấm chớp, mưa.

+ Tuyệt đối tuân theo các bảng chỉ dẫn nguy hiểm.

+ Phải khởi động trước khi xuống nước.

+ Không ăn uống khi đang bơi để tránh sặc nước.

+ Không dùng các phao bơm hơi.

+ Không bơi khi vừa đi ngoài nắng về.

* Phòng tránh để không xảy ra tai nạn:

- Tuyên truyền hướng dẫn gia đình, những người trực tiếp chăm sóc, quản lý trẻ và bản thân trẻ về nguyên nhân hậu quả của đuối nước.

- Định hướng các hoạt động sinh hoạt, vui chơi tập thể để thu hút trẻ vào các hoạt động an toàn lành mạnh.

- Hướng dẫn cho trẻ học bơi theo trường lớp có người quản lý.

- Kịp thời phát hiện các yếu tố nguy cơ để hạn chế tiếp xúc.

- Phòng tai nạn đuối nước trong gia đình bạn bằng cách rào quanh ao hoặc nơi có nước sâu để bảo vệ trẻ em.

- Giếng, bể, chum vại, chậu nước và thùng nước phải có nắp đậy an toàn và chắc chắn.

- Hố vôi tôi đã sử dụng hết cần lấp kín để tránh các em chơi đùa bị rơi xuống hố.

- Trong mùa mưa lũ, cần phải có biển báo những chỗ nước sâu, nguy hiểm và nhắc nhở trẻ em tuân theo các lời chỉ dẫn.

- Luôn ở cạnh trẻ và theo dõi sát khi chúng tắm hoặc chơi ở chỗ có nước.

- Không được để trẻ đi tắm bơi lội ở ao hồ một mình mà không có người lớn biết bơi đi kèm.

2.2. Tai nạn giao thông

          Tai nạn giao thông là những sự cố bất ngời xảy ra trong quá trình tham gia giao thông, gây ra bởi các phương tiện và người tham gia giao thông.

2.2.1. Nguyên nhân

          - Tai nạn giao thông do con người tham gia giao thông: Người tham gia giao thông không chấp hành luật và các quy định về an toàn giao thông. Người đi bộ chạy qua đường bất ngờ, không quan sát, đùa nghịch đu bám tàu xe, đá bóng dưới lòng đường, phơi rơm rạ trên đường giao thông. Người đi xe đạp dàn hàng 3, lạng lách, vượt ẩu trước mũi xe máy, ô tô... Người đi xe máy phóng nhanh, lạng lách. Lái xe ô tô uống rượu bia, không kiểm soát tốc độ... Đặc biệt nguy hiểm đối với các trường hợp vô ý thức có hành vi nguy hiểm gây chết người như: rải đinh trên đường cao tốc, ném đá lên tàu, tháo ốc vít trên đường ray tàu hoả...

          -Tai nạn giao thông do các phương tiện giao thông: Chất lượng xe cộ thấp kém, xe thiếu các thiết bị an toàn. Phương tiện vận chuyển không an toàn.

- Tai nạn giao thông do đường xá chất lượng xấu, thiếu biển báo, đèn hiệu, đèn chiếu sáng...

2.2.2. Cách phòng tránh

- Tuyên truyền phổ biến luật giao thông cho toàn xã hội.

- Tuyên truyền để các em thấy rõ các tình huống dẫn tới tai nạn giao thông (TNGT), những nguy cơ và hiểm hoạ của TNGT đối với sức khoẻ. Giúp các em có những hiểu biết, tuân thủ các qui tắc, luật lệ về an toàn giao thông.

 - Tạo dư luận xã hội cổ vũ cho các hành vi an toàn, lên án những hành vi không an toàn như đua xe, lạng lách

Tổ chức các hoạt động do các em tham gia làm chủ như: Thành lập nhóm tuyên truyền của trẻ em, học sinh ở các trường học, thôn xóm, khu dân cư để cung cấp các kiến thức phòng tránh TNGT.

- Tổ chức cho các em các cuộc thi tìm hiểu về luật giao thông.

- Hướng dẫn trẻ cách đi lại an toàn:

+ Trang bị mũ bảo hiểm khi trẻ dùng xe đạp hoặc tham gia giao thông cùng với người lớn.

+ Ghế an toàn cho trẻ em khi đi xe đạp/máy do người khác đèo.

+ Thắt dây an toàn khi ngồi trên ôtô.

- Tham gia tập huấn và nắm vứng các kiến thức cũng như sơ cứu ban đầu khi xảy ra tai nạn giao thông.

-  Các cách phòng tránh tai nạn giao thông thủy chủ yếu là:

+ Mặc áo phao.

+ Không lên tàu khi tàu quá đông (không có đủ chỗ ngồi cho mỗi người).

+ Không chen lấn xô đẩy khi ở trên tàu, phà.

+ Tuyệt đối tuân theo những quy định an toàn trên tàu (không thò chân, tay… ra ngòai cửa sổ của tàu thuyền).

2.3.Ngã

          Ngã và những chấn thương do ngã là những tai nạn rất thường gặp ở trẻ em, ở mọi lứa tuổi, mọi giới, mọi lúc và mọi nơi. Ngã để lại những hậu quả trước mắt vàl âu dài, nhiều khi ảnh hưởng nghiêm trọng đến chức năng cũng như tính mạng của trẻ.

2.3.1. Nguyên nhân:

- Do trẻ thiếu ý thức và kiến thức

          + Với đồ dùng, đồ chơi trên giá cao.

          + Ngồi trên bậu cửa sổ, lan can không có tay vịn.

          + Nhảy từ trên cao xuống (từ bàn, ghế…)

          + Chơi những trò chơi không an toàn.

          + Chạy nhảy, đuổi nhau, leo cây, trèo cầu thang…

- Do người lớn thiếu kiến thức và ý thức, không trông nom trẻ đúng cách (đặc biệt là đối với trẻ sơ sinh) để trẻ:

          + Ngã từ trên giường, võng gây tổn thương sọ não, cột sống.

          + Do bế tuột tay có thể dẫn đến chấn thương sọ não hoặc trật khớp…

- Môi trường có nhiều yếu tố nguy cơ:

          + Nhà cao tầng.

          + Cầu thang không đúng tiêu chuẩn…

2.3.2. Cách phòng tránh

* Các gia đình có con 0 - 3 tuổi, bố mẹ cần làm những việc sau:

- Trông trẻ đúng cách luôn luôn là cách phòng tránh hữu hiệu nhất

- Sử dụng cũi để trông trẻ đặc biệt có tác dụng với trẻ nhỏ những lúc bạn có việc và không thể trông trẻ được.

- Không thực hiện các động tác dễ gây ngã cho trẻ nhỏ như xốc ngược, tung trẻ...

- Không cho trẻ nhỏ (biết lẫy, bò, đi) ngồi, nằm trong võng, nơi không có người lớn bên cạnh.

- Đảm bảo các bậc thềm, bậc cầu thang tạo điều kiện cho trẻ đi dễ dàng.

- Sắp xếp đồ đạc trong nhà hợp lý, không để vướng đường trẻ hay đi lại.

- Bọc cạnh, mép nhọn của bàn, ghế, đồ vật bằng các miếng cao su, nhựa.

- Làm lan can (cầu thang, ban công), tay vịn cầu thang, lắp chấn song cửa sổ, làm cửa chắn cầu thang an toàn (độ cao tối thiểu 75cm, chấn song dọc, khoảng cách giữa các song tối đa 15cm).

- Luôn giữ sàn nhà, nhà tắm, sân… (những nơi sinh họat của trẻ) khô ráo, không trơn trượt, không mấp mô lồi lõm.

* Các gia đình có con 4 - 8 tuổi, bố mẹ cần làm thêm những việc sau:

- Không để đồ dùng, đồ vật của trẻ ở những nơi quá cao trẻ không với tới được.

- Đảm bảo những nơi sinh hoạt của trẻ (đặc biệt cầu thang…) phải có đủ ánh sáng.

- Chặt bỏ các cành cây khô, rào quanh cây nếu có thể.

- Không khuyến khích trẻ leo trèo ở những nơi không an toàn như cây, cột điện, mái nhà…

- Giáo dục con trẻ tránh các trò chơi nguy hiểm: nhảy từ trên cao, đuổi nhau chơi đùa ở những chỗ nguy hiểm, các trò như nhảy ngựa...

- Hướng dẫn trẻ có kỹ năng phòng tránh ngã khi đi vào những khu vực hoặc sử dụng những đồ vật dễ gây ngã.

- Đi cầu thang: Bước vào giữa mặt bậc, mắt nhìn xuống chân, tay vịn vào lan can.

- Vào phòng tắm đi dép để tránh bị trơn trượt khi chạy.

- Không đi chân ướt vào sàn nhà.

* Các gia đình có con 9 - 15 tuổi, bố mẹ cần làm thêm những việc sau:

- Trao đổi với trẻ về nguy cơ ngã và các cách phòng tránh trên, đặc biệt các trẻ phải trông trẻ nhỏ hơn.

* Để phòng tránh ngã cho trẻ các cộng tác viên và cộng đồng làm những việc sau:

- Tuyên truyền giáo dục hướng dẫn trẻ em biết những hoàn cảnh có thể gây nên ngã và các hậu quả của ngã để có tác dụng giáo dục, răn đe.

- Phổ biến kiến thức phổ thông cho người chăm sóc trẻ và trẻ (đối với trẻ lớn) các kiến thức sơ cứu ban đầu trong trường hợp một trẻ bị thương do ngã.

- Quản lý các em nhất là trong dịp nghỉ hè: Trẻ không được leo trèo cột điện, mái nhà, trèo cây hái quả, bắt chim, không chạy thả diều trên sân thượng, gần ao, hồ, sông, ngòi hay lòng đường...

- Hướng dẫn và tổ chức cho các em hoạt động vui chơi giải trí lành mạnh: thăm quan, cắm trại, có sân bóng riêng.

- Xây dựng môi trường an toàn: Biển báo nguy hiểm, báo cấm (cấm đi, trèo...) ở những nơi cần thiết.

- Thực hiện mô hình ngôi nhà an toàn: cần có chấn song, rào chắn ở các cửa sổ, ban công, tại các cửa đi ra sân khi có các bậc thềm cao...

- Không để cho trẻ nhỏ dưới 10 tuổi trông trẻ nhỏ dưới 3 tuổi.

- Cần có người giám sát và trông trẻ.

2.4. Bỏng/Cháy

          Bỏng là tổn thương của cơ thể ở mức độ khác nhau do tác dụng trực tiếp với các nguồn năng lượng: sức nóng, điện, hóa chất, bức xạ… để lại di chứng sẹo, tàn tật, thậm chí dẫn đến tử vong.

2.4.1. Nguyên nhân

Trẻ em, đặc biệt là trẻ em từ 02 - 05 tuổi dễ bị bỏng vì bản tính trẻ em rất hiếu động, tò mò, và nhiều khi do sự bất cẩn của người lớn.

- Bỏng nhiệt ướt: bỏng do nước sôi, nồi canh hoặc nồi cám lợn sôi… Đây là nguyên nhân chủ yếu. Tai nạn thường xảy ra khi phích nước sôi, đồ ăn nóng để ở trong tầm với hoặc lối đi của trẻ. Tai nạn còn xảy ra khi trẻ nấu ăn giúp bố mẹ.

- Bỏng nhiệt khô: bàn là, ống bô xe máy, lửa, hơi nóng của lò nung… Thường do người lớn không chú ý hoặc trẻ nghịch ngợm, đốt lửa sưởi, đốt rơm rạ, đánh đổ dầu xăng gây bắt lửa…

- Bỏng hoá chất: bỏng do vôi tôi, bỏng axít, kiềm… Do trẻ nô đùa cạnh hố vôi mới tôi sơ ý tụt chân xuống, sử dụng nhầm a xít.

- Bỏng sét đánh/điện giật: Do trẻ nghịch điện hoặc do sét đánh thường rất nặng gây chết người do cháy hoặc ngừng thở ngừng tim.

2.4.2. Cách phòng tránh

- Bố trí bếp nấu ăn hợp lý. Để bếp lò phẳng, cao ngoài tầm với hoặc có vách ngăn không cho trẻ nhỏ tới gần. Khi nấu luôn quay cán xoong, chảo vào phía trong

- Không cho trẻ chơi, nô đùa nơi đang nấu ăn.

- Không để đồ vật đựng nước nóng trong tầm với trẻ em (nồi canh, phích nước, vòi nước nóng, bàn là đang nóng, ống bô xe máy ...).

- Khi bê nước nóng, thức ăn mới nấu: tránh xa trẻ để không va đụng.

- Luôn kiểm tra nhiệt độ của thức ăn, đồ uống trước khi cho trẻ ăn, uống; nhiệt độ nước tắm rửa.

- Không để trẻ nhỏ tiếp xúc với diêm, bật lửa, lửa, nước sôi, thức ăn nóng, bếp đang đun...

- Không để trẻ tự tắm với vòi nước nóng lạnh.

- Luôn trông trẻ đúng cách, để mắt đến trẻ.

- Quản lý chặt chẽ chai lọ đựng hoá chất như chất tẩy rửa, acid.

- Đặc biệt đối với trẻ nhỏ: không vừa bế trẻ vừa ăn, uống thức ăn nóng.

Đối với các trẻ lớn hơn phải giúp đỡ bố mẹ nấu ăn: Không nên cho trẻ dưới 8 tuổi giúp đỡ bố mẹ làm bếp. Dạy trẻ các cách phòng tránh trên và luôn dùng lót tay khi bê các đồ nóng.

Đối với những trẻ phải giúp bố mẹ trông em: Dạy trẻ các cách phòng tránh trên.

          * Về tuyên truyền phòng chống bỏng:

- Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các tài liệu bằng tranh ảnh, tờ rơi, panô, áp phích, sổ tay những nội dung ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ về tác hại, biểu hiện, cách phòng tránh, phương pháp sơ cứu thông thường và các địa chỉ liên hệ cần thiết để phát cho mọi người dân và những trẻ em không có người lớn đi kèm.

- Có những buổi phát thanh tại các cụm dân cư xã phường về cách phòng tránh tai nạn thương tích nói chung, tai nạn bỏng nói riêng hoặc có các chuyên mục, chuyên trang trong các báo phổ thông của địa phương và trung ương để phổ biến kiến thức.

- Tổ chức các buổi sinh hoạt, thảo luận chuyên đề cho các gia đình, các cụm dân cư và cho trẻ em khó khăn đang sống trong các cơ sở tập trung hoặc các câu lạc bộ, nhà mở, nhà tình thương, nhà trọ và những điểm các em hay tập trung để phổ biến và hướng dẫn những kiến thức phổ thông về phòng tránh bỏng.

- Tổ chức các nhóm cộng tác viên đã được tập huấn gặp gỡ, tiếp xúc trực tiếp các gia đình khó khăn và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn không có điều kiện tiếp xúc với các loại hình truyền thông nêu trên để tuyên truyền hoặc tư vấn, giải đáp thắc mắc.

- Tập huấn/hướng dẫn về phương pháp sơ cứu bỏng cho mọi người dân ở các cụm dân cư và cho trẻ em trong các cơ sở chăm sóc trẻ em khó khăn hay ở các nơi các em thường sinh hoạt tập.

3. Đề xuất một số giải pháp chung để phòng tránh các loại hình tai nạn, thương tích ở trẻ em.

3.1.Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các tiêu chí Ngôi nhà an toàn cho trẻ em, bao gồm các biện pháp:

- Đảm bảo an toàn xung quanh ngôi nhà;

- Đảm bảo an toàn các phòng trong ngôi nhà;

- Đảm bảo an toàn về điện;

- Đảm bảo an toàn cầu thang và lan can;

- Đảm bảo an toàn các đồ dùng gia đình;

3.2. Xây dựng cộng đồng an toàn trẻ em theo Quyết định số 216/QĐ-BYT ngày 20 tháng 01 năm 2017 của Bộ Y tế về triển khai kế họach phòng chống tai nạn thương tích tại cộng đồng giai đoạn 2016-2020

3.3 Xây dựng trường học an toàn cho trẻ em, đảm bảo các qui định cụ thể của ngành giáo dục đối với từng cấp học (Mầm non, Tiều học, THCS).

image advertisement
image advertisement
image advertisement
Tin mới